Mọi người cho mình hỏi: 1 Thành phẩm ở PX2 cần 2 BTP của PX1 là ntn ý, mình không hiểu sẽ được đưa vào đâu khi tính chi phí PX2?
Mọi người cho mình hỏi: 1 Thành phẩm ở PX2 cần 2 BTP của PX1 là ntn ý, mình không hiểu sẽ được đưa vào đâu khi tính chi phí PX2?
Tình huống: Câu 5 – Đề Chẵn – Năm 2014 – Đề thi CPA Môn kế toán
Bước 1. Xác định giá trị chi phí giai đoạn 1 trong giá thành sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu: (CP NVL đầu kỳ + CP NVL tăng lên trong giai đoạn 1) * Số lượng SP hoàn thành của giai đoạn 2/(Số lượng SP hoàn thành của giai đoạn 1 +Số lượng SPDD của giai đoạn 1)
=> Chi phí NVL TT = 2.080.000 *1.450/(1.500 + 100) = 1.885.000
Chi phí nhân công: (CP NCTT đầu kỳ + CP NCTT trong giai đoạn 1) *Số lượng SP hoàn thành giai đoạn 2 / (Số lượng SP hoàn thành của giai đoạn 1 + Số lượng SPDD của giai đoạn 1 * Mức độ hoàn thành sản phẩm của giai đoạn 1)
=> Chi phí NCTT = 624.000*1.450/(1.500+100 * 60%) = 580.000
Chi phí SXC: (Chi phí SXC đầu kỳ + Chi phí SXC trong giai đoạn 1) *Số lượng SP hoàn thành giai đoạn 2/(Số lượng SP hoàn thành của giai đoạn 1 + Số lượng SPDD của giai đoạn 1 * Mức độ hoàn thành sản phẩm của giai đoạn 1)
=> Chi phí SXC =702.000*1.450/(1.500+100 * 60%) = 652.500
Phương pháp kết chuyển song song còn gọi là phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Song song hiểu là cùng lúc. Như vậy chúng ta sẽ cần tính giá thành cho tất cả các giai đoạn cùng lúc. Do vậy, cũng không cần quan tâm là các giai đoạn 1 đến Giai đoạn (n-1) tạo ra bán thành phẩm gì. Mà trực tiếp tính luôn giá trị sản phẩm ở từng giai đoạn sẽ tính vào giá thành sản phẩm cuối cùng như nào.
Chính vì vậy, nên ngoài việc tuân thủ bước bắt buộc trong quy trình tính giá thành sản phẩm như Bước 1. Tập hợp chi phí sản xuất thì khi tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song chúng ta sẽ phải có thêm 1 bước. Mình tạm gọi là Bước 2: “Tính hệ số kết tinh chi phí của từng giai đoạn”.
Các bạn lưu ý là với phương pháp này thì chúng ta không đi xác định chi phí dở dang cuối kỳ nữa. Vì chúng ta đã tính thẳng phần chi phí sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm thông qua hệ số kết tinh chi phí rồi.
Vậy việc tính hệ số này được thực hiện như nào?
Hệ số kết tinh chi phí GĐn = Khối lượng sản phẩm hoàn thành cuối cùng / Khối lượng tương đương của toàn bộ sản phẩm mà GĐn tạo ra
Tuy nhiên, cách vận dụng công thức này trong từng tình huống thì lại khác nhau. Hãy cùng đi xem ví dụ sau.
Ví dụ. Doanh nghiệp X sản xuất sản phẩm A trải qua 2 phân xưởng chế biến liên tục: Phân xưởng 1 và phân xưởng 2. Biết rằng: Chi phí NVL phát sinh một lần từ đầu quy trình công nghệ; Các chi phí khác phát sinh dần dần theo mức độ chế biến.
[Tình huống 1] Chi phí dở dang ở 2 phân xưởng được xác định theo phương pháp Tỷ lệ hoàn thành. Kết quả sản xuất trong tháng:
[Tình huống 2] 2 phân xưởng không có sản phẩm dở dang đầu kì. Kết quả sản xuất trong tháng:
Biết rằng: Chi phí dở dang PX1 được xác định theo phương pháp Chi phí NVLTT. PX2 được xác định theo giá thành bán thành phẩm PX1 chuyển sang.
[Tình huống 3] Chi phí dở dang ở 2 phân xưởng được xác định theo phương pháp Tỷ lệ hoàn thành. 2 phân xưởng không có sản phẩm dở dang đầu kì. Kết quả sản xuất trong tháng:
Biết rằng cứ 2 nửa thành phẩm của PX1 sẽ tạo thành 1 sản phẩm của PX2.
Sau khi đã thực hiện xong bước tính Hệ số kết tinh chi phí này thì chúng ta tiếp tục thực hiện 3 bước sau là xong.
Việc mình chia thành các bước tính toán như này chỉ để các bạn thấy rõ bản chất khi tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song. Còn lúc làm bài thì tuỳ tình huống mà chúng ta có thể gộp các bước vào để trình bày cho nhanh.
Lưu ý: Sản phẩm hỏng ngoài định mức – chi phí NVL vượt định mức – chi phí SXC cố định do hoạt động dưới công suất bình thường đều không được tính vào chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Các bạn có thể tham khảo thêm vấn đề này ở bài Quy trình tính giá thành sản phẩm
Chi phí nhân công: (CP NCTT đầu kỳ + CP NCTT trong giai đoạn 2) *Số lượng SP hoàn thành giai đoạn 2/(Số lượng SP hoàn thành của giai đoạn 2 + Số lượng SPDD của giai đoạn 2 * Mức độ hoàn thành sản phẩm của giai đoạn 2)
Chi phí NCTT = 735.000 * 1.450/(1.450 + 50 * 40%) = 725.000
Chi phí SXC = 617.400 * 1.450/(1.450 + 50 * 40%) = 609.000
Địa chỉ: 51/17 Hiệp Bình, P. Hiệp Bình Chánh, Q.Thủ Đức, TP.HCM
Hotline: 0902 660 269 – 0979 553 669
Facebook: https://www.facebook.com/ketoandavidceo
Đào tạo kế toán chuyên nghiệp – Thiết lập và vận hành doanh nghiệp bài bản:
– DAVID đào tạo tập trung tại doanh nghiệp:
+ Dựa vào số liệu thực tế tại doanh nghiệp, DAVID sẽ thiết lập quy trình vận hành cho các phòng ban tại doanh nghiệp;
+ Thiết lập hệ thống dữ liệu làm việc và kết nối dữ liệu làm việc giữa các phòng ban theo yêu cầu;
+ DAVID thiết lập hệ thống quản lý tự động (kiểm soát và tự kiểm soạt) để hạn chế sai sót và rủi ro;
+ Đưa ra mô hình quản lý phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp (với phương châm: tiết kiệm chi phí & thúc đẩy phát triển vững bền);
+ Cung cấp những biểu mẫu phù hợp với doanh nghiệp;
+ DAVID giúp doanh nghiệp tối ưu hóa về thuếvà chuẩn bị sẵn sẵn cho công tác thanh tra (khi thanh tra tới doanh nghiệp thì doanh nghiệp không phải lo lắng hay sợ hãi… Mà Hoàn toàn chắc chắn và tự tin để giải trình với Thanh Tra thuế, thanh tra bảo hiểm…)
– Đào tạo trực tiếp tại trung Tâm của DAVID:
+ Khóa học trên chứng từ thực tế của doanh nghiệp: hướng dẫn cách quản lý, vận hành, kiểm soát và tự kiểm soát tại doanh nghiệp (tương tự như phần: “đào tạo tập trung tại doanh nghiệp”)
+ Khóa học phù hợp với từng cấp độ của học viên: Khóa học kế toán xuất nhập khẩu, khóa học kế toán tiền lương, khóa học kế toán giá thành, khóa học kế toán xây dựng, khóa học kế toán tổng hợp, khóa học kế toán Trưởng, khóa học dành cho quản lý, khóa học dành cho CEO… (Chi tiết trong phần: Khóa học hoặc học viên liên hệ số hotline để được tự vấn trực tiếp)
+ Khóa học kế toán & quản lý theo từng lĩnh vực ngành nghề: Ngành nghề vận tải, Ngành nghề may mặc; ngành nghề sản xuất phân bón; ngành nghề xuất nhập khẩu – bán buôn thực phẩm; ngành nghề trong lĩnh vực thẩm mỹ, làm đẹp; ngành nghề lắp ráp xe nâng, xe tải, xe ô tô; ngành nghề mua bán âm thanh trang thiết bị; ngành nghề M& E điện nước công trình; Ngành nghề xây dựng nhà phố, dự án (có đội thì công/không có đội thi công riêng…); Ngành nghề lắp dựng kho bãi, kho đông lạnh, kho chứa hàng…
Chủ đề “Bài tập tính giá thành sản phẩm” – Phần 3: “Tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song”
Tiếp theo bài Tính giá thành theo phương pháp kết chuyển tuần tự, trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về dạng thứ 2 của Bài tập Tính giá thành sản phẩm có phân bước: Tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song.
Bảng tính giá thành thành phẩm Z (Sản lượng: 1.450)
Các bạn có thể xem thêm 1 ví dụ khác về tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song trong Video sau đây. Trong ví dụ này có phát sinh số dư đầu kỳ ở các phân xưởng nên chắc sẽ giúp các bạn hình dung rõ hơn.
Như vậy là xong dạng thứ 2 của Chủ đề Tính giá thành sản phẩm. Trong bài viết tiếp theo, mình sẽ giải thích về dạng thứ 3 của chủ đề này: “Tính giá thành theo phương pháp hệ số”.